Các loại vắc xin phòng thủy đậu tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Tây Ninh

  1. VẮC XIN PHÒNG THỦY ĐẬU VARICELLA – GCC (HÀN QUỐC)

THÔNG TIN CHI TIẾT VẮC XIN PHÒNG THỦY ĐẬU VARICELLA – GCC (HÀN QUỐC)

Vắc xin phòng thủy đậu Varicella Vaccine – GCC inj là vắc xin dạng đông khô của virus thủy đậu (varicella) sống giảm độc lực. Varicella vaccine là vắc xin tiêm dịch vụ, được sản xuất bởi công ty Green Cross của Hàn Quốc.

Tên thương mại: Varicella Vaccine – GCC inj.

Công ty sản xuất: Green Cross – Hàn Quốc.

THÀNH PHẦN

Trong 1 lọ vắc xin 0,7ml sau khi hoàn nguyên có chứa:

Virus thủy đậu (varicella) sống giảm độc lực ≥ 1.400 PFU

Tá dược: Sucrose, Glycine, Sodium L-glutamate hydrate, Gelatin, L-cystein, Edetate Disodium, Na2HPO4.12 H2O, NaH2PO4.2 H2O.

Nước cất pha tiêm 0,7 ml.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Lọ 1 liều, 5 liều, 10 liều. Kèm theo nước hồi chỉnh.

CHỈ ĐỊNH

Vắc xin được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên. Ngoài ra vắc xin khuyến khích được tiêm cho các đối tượng chưa mắc thủy đậu và có thêm các yếu tố như:

Có nguy cơ cao mc bệnh thủy đậu (Vùng nguy cơ cao, đang có dịch lưu hành…).

Bệnh nhân có bệnh bạch cầu lympho cấp tính: Bệnh nhân chưa tiếp xúc với bất kỳ một thành phần nào của vắc xin Varicella ít nhất trong vòng 3 tháng gần đây; Có số lượng tế bào lympho lớn hơn 500/mm3; Có kết quả thử nghiệm quá mẫn muộn dương tính (VD: với dẫn xuất protein tinh khiết (PPD), dinitrochlorobenzene (DNCB) và phytohaemagglutinine (PHA, 5mcg/0,1ml)).

Bệnh nhân có khối u ác tính thể rắn đã sử dụng phương pháp phẫu thuật hoặc hóa trị liệu để ngăn chặn sự phát triển của khối u.

Bệnh lý thận hư, hoặc hen phế quản nặng điều trị bằng ACTH hoặc corticosteroid.

Các đối tượng tiếp xúc chặt chẽ với đối tượng nguy cơ cao phải tiêm phòng vắc xin (Cha mẹ, anh chị em ruột, người chăm sóc y tế cho bệnh nhân thủy đậu).

Các đối tượng cảm nhiễm sống trong cùng một cộng đồng khép kín (như buồng bệnh hoặc ký túc xá).

Sinh viên y khoa, y tá, bác sỹ, cán bộ y tế…và những phụ nữ muốn được bảo vệ trước khi có thai.

LỊCH TIÊM PHÒNG

Mũi thứ 1: Tiêm vào thời điểm bất kỳ cho đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên;
Mũi thứ 2: Cách mũi thứ 1 từ 4 tuần đến 3 tháng

CÁCH DÙNG

Vắc xin phải được sử dụng ngay không quá 30 phút sau khi hoàn nguyên với nước hồi chỉnh cung cấp.

Tiêm dưới da. Liều đơn 0,5ml

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc xin.

Không dùng vắc xin cho đối tượng đang sốt hoặc suy dinh dưỡng.

Bệnh tim mạch, rối loạn chức năng gan, thận.

Có tiền sử quá mẫn với kanamycin và Erythromycin.

Có tiền sử co giật trong vòng 1 năm trước khi tiêm vắc xin.

Suy giảm miễn dịch tế bào.

Có thai hoặc 2 tháng trước khi định có thai.

Đã tiêm phòng vắc xin sống khác trong vòng 1 tháng gần đây (Sởi, quai bị, rubella, lao, bại liệt).

Suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải như AIDS hoặc các biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.

Trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu tế bào lympho T hoặc u lympho ác tính.

Bệnh nhân bị ức chế mạnh hệ thống miễn dịch do xạ trị hoặc giai đoạn tấn công trong điều trị bệnh bạch cầu.

THẬN TRỌNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

Điều trị liệu pháp phù hợp bằng epinephrine ngay khi phản ứng quá mẫn xảy ra.

Khoảng thời gian để có hiệu quả bảo vệ sau khi tiêm vắc xin Varicella chưa được biết rõ. Tuy nhiên sau khi tiêm vắc xin cần tránh tiếp xúc với người có nguy cơ mắc bệnh cao trong vòng 6 tuần. Các đối tượng có nguy cơ cao đó là các đối tượng suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai không có tiền sử mắc bệnh hoặc xét nghiệm không thấy sự nhiễm bệnh trước đó.

Cần thận trọng đối với các đối tượng phụ nữ cho con bú dù chưa rõ virus thủy đậu có thể bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Trong trường hợp đối tượng điều trị bằng 6-mercaptopurine, phải ngừng thuốc ít nhất 1 tuần trước khi tiêm vắc xin và sử dụng lại ít nhất 1 tuần sau đó.

Trong trường hợp khẩn cấp (phải tạo miễn dịch chủ động bằng cách tiêm immunoglobulin Varicella -zoster), tiêm phòng vắc xin cần được tiến hành trừ khi có triệu chứng suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp khẩn cấp này vắc xin cần phải được tiêm trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm với virus Varicella.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Ở bệnh nhân có nguy cơ cao, sau 14 -30 ngày sau khi tiêm vắc xin có thể xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sẩn hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ. Gần 20% bệnh nhân bệnh bạch cầu lympho cấp tính có phản ứng phụ này.

Các biểu hiện của bệnh Herpes zoster cũng có thể xuất hiện ở bệnh nhân có nguy cơ cao.

Các phản ứng thường gặp như: Sưng đau, tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi cụng cứng chỗ tiêm; sốt cao trên 39 độ C; phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc chỗ tiêm).

Phải thông báo ngay cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không tiêm vắc xin ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm bất kỳ một immunoglobulin nào hoặc immunoglobulin với Varicella Zoster (VZIG).

Sau khi tiêm vắc xin trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin kể cả VZIG trừ khi các chế phẩm này có lợi hơn tiêm vắc xin.

Trong vòng 6 tuần sau khi tiêm vắc xin không được sử dụng salicylate do hội chứng Reye đã xảy ra ở những bệnh nhân mắc thủy đậu một cách tự nhiên được điều trị bằng salicylate.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở 2-8ºC.

Tránh ánh sáng trực tiếp.

  1. VẮC XIN PHÒNG THỦY ĐẬU VARIVAX (MỸ)

THÔNG TIN CHI TIẾT

Varivax là vắc xin phòng thủy đậu, virus sống, giảm độc lực, chủng Oka/Merck của virus thủy đậu. Varixvax là vắc xin tiêm chủng dịch vụ, được nhập khẩu từ Mỹ (do công ty MSD – Mỹ sản xuất).

Tên thương mại: Varivax.

Công ty sản xuất: Merck Sharp & Dohme – Mỹ.

THÀNH PHẦN

Mỗi liều 0,5 ml chứa:

Virus thủy đậu sống, giảm độc lực chủng Oka/Merck ≥ 1350 PFU.

Tá dược: Sucrose, gelatin, urea, NaCl, mononatri L – glutamat, dinatri hydrogen phosphat, kali dihydrogen phosphat, KCl, MRC – 5, Neomycin.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

Hộp chứa 1 liều đơn vắc xin bột đông khô và 1 lọ nước hồi chỉnh.

CHỈ ĐỊNH

Varivax được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh thủy đậu cho các đối tượng:

Trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên.

Người lớn, phụ nữ muốn được bảo vệ khỏi bị bệnh thủy đậu trước khi có ý định mang thai.

Những người nhạy cảm bị phơi nhiễm bệnh thủy đậu trong vòng 3 ngày, và có thể đến 5 ngày sau khi tiếp xúc.

LỊCH TIÊM PHÒNG

Trẻ em từ 12 tháng đến 12 tuổi nên sử dụng 1 liều đơn 0,5ml tiêm dưới da.

Người lớn và thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên nên chủng ngừa 2 mũi. Mũi 1 thời điểm tùy chọn, mũi 2 cách mũi 1 khoảng 4 – 8 tuần sau đó.

ĐƯỜNG DÙNG – CÁCH DÙNG

Đường dùng

Tiêm dưới da. Không được tiêm tĩnh mạch trong bất cứ trường hợp nào.

Vị trí tiêm ưa dùng là mặt ngoài của cánh tay phần trên (cùng cơ delta).

Cách dùng

Dùng bơm kim tiêm vô khuẩn rút toàn bộ 0,7 ml nước hồi chỉnh bơm vào lọ vắc xin bột đông khô.

Lắc nhẹ, trộn đều để bột đông khô tan hết.

Rút 0,5ml vắc xin đã hoàn nguyên, tiêm dưới da phần mặt ngoài cánh tay phần trên vùng cơ delta hoặc mặt trước của bên đùi.

Nên tiêm vắc xin ngay sau khi hoàn nguyên. Thời gian bảo quản tối đa vắc xin sau khi hoàn nguyên là 30 phút ở nhiệt độ phòng từ 20 – 25oC. Quá thời gian trên phải loại bỏ vắc xin.

Lưu ý: Sử dụng bơm tiêm vô khuẩn, ko có chứa chất bảo quản hay sát khuẩn. Và sử dụng nước hồi chỉnh kèm theo vắc xin (nước hồi chỉnh kèm theo không có chứa chất bảo quản, sát khuẩn). Bởi các chất bảo quản, sát khuẩn có thể làm bất hoạt vắc xin, làm mất hoạt tính của vắc xin.

Nước hồi chỉnh và dung dịch vắc xin sau hoàn nguyên không được lẫn tạp chất lạ, khi quan sát bằng mắt thường. Dung dịch sau khi hoàn nguyên có màu trong suốt cho đến màu vàng nhạt.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của vắc xin, kể cả gelatin.

Tiền sử có phản ứng phản vệ với neomycin.

Bệnh bạch cầu, loạn sản máu hay người mắc các bệnh u lympho hoặc các khối u ác tính khác ảnh hưởng đến tủy xương hoặc hệ bạch huyết.

Người đang được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm corticosteroid liều cao); Tuy nhiên Varivax không chống chỉ định cho người sử dụng corticosteroid liều thấp hay đang sử dụng corticosteroid dùng tại chỗ. Bởi bản thân Varivax là vắc xin virus thủy đậu sống, giảm độc lực, những người đang dùng corticosteroid ức chế miễn dịch có thể dẫn đến phát ban lan tỏa mức độ rộng hơn sau khi sử dụng vắc xin.

Các đối tượng suy giảm miễn dịch nguyên phát hoặc mắc phải (AIDS…) hoặc các biểu hiện lâm sàng khác của nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người, ngoại trừ trường hợp ức chế miễn dịch ở trẻ em không có triệu chứng với tỷ lệ phần trăm lympho bào CD4 T ≥ 25%.

Tiền sử gia đình, bản thân mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc di truyền, trừ khi khả năng miễn dịch tiềm tàng của người tiêm vắc xin đã được chứng minh.

Người mắc các bệnh lý đang tiến triển, sốt > 38.5 độ C; tuy nhiên, không chống chỉ định tiêm chủng đối với sốt nhẹ.

Người mắc bệnh lao hoạt động chưa được điều trị.

Phụ nữ có thai.

THẬN TRỌNG

Cũng giống như mọi loại vắc xin khác, cần phải có adrenalin và các phương tiện y tế khác để đề phòng sốc phản vệ.

Chưa rõ thời gian bảo vệ khỏi bị nhiễm thủy đậu sau khi tiêm chủng bằng Varivax.

Chưa có nghiên cứu và bằng chứng về tính an toàn và hiệu quả của Varivax ở trẻ em và người trẻ tuổi đã biết bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.

Chưa có nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của Varivax ở trẻ em dưới 12 tháng tuổi.

Về lý thuyết thì những người tiêm vắc xin có thể lây bệnh cho những người khỏe mạnh có nguy cơ cao. Vì vậy, những người được tiêm chủng vắc xin nên tránh tiếp xúc tối thiểu 6 tuần với những người có nguy cơ nhạy cảm cao bao gồm:

+ Người bị suy giảm miễn dịch

+ Phụ nữ mang thai chưa bị mắc thủy đậu hoặc xét nghiệm chưa có nhiễm thủy đậu trước đó.

+ Trẻ sơ sinh có người mẹ chưa bị mắc thủy đậu hoặc xét nghiệm chưa có nhiễm thủy đậu trước đó.

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Chưa có nghiên cứu đầy đủ ảnh hưởng có thể có của vắc xin Varivax lên sự phát triển của thai nhi trong giai đoạn mang thai, hay khả năng sinh sản hay không. Vì vậy với phụ nữ có ý định mang thai, cần tránh mang thai trong vòng 3 tháng sau khi tiêm Varivax.

Chưa rõ Varivax có bài tiết vào sữa mẹ trong giai đoạn cho con bú hay không. Vì vậy cũng cần thận trọng trong việc sử dụng vắc xin cho các đối tượng này.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy có thể gặp các tác dụng không mong muốn sau:

Phản ứng tại chỗ tiêm như đau nhức, sưng và/hoặc ban đỏ, phát ban, ngứa, khối tụ máu, cứng, nốt chai cứng;

Sốt (38.9ºC) thân nhiệt đo ở miệng.

Phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc tại chỗ tiêm).

Ngoài ra có những báo cáo sau khi sử dụng vắc xin nhưng chưa rõ hoặc đủ bằng chứng liên quan đến vắc xin như:

Toàn thân: Phản vệ (bao gồm cả sốc phản vệ), phù mạch, phù ngoại biên, phù thần kinh mạch…

Viêm võng mạc hoại tử (báo cáo chỉ ở những đối tượng suy giảm miễn dịch).

Buồn nôn, nôn.

Thiếu máu, giảm tiểu cầu (bao gồm cả ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP)), bệnh hạch bạch huyết.

Bệnh thủy đậu (chủng vắc-xin).

Viêm não, tai biến mạch máu não, viêm màng não vô khuẩn, viêm tủy ngang, hội chứng Guillain-Barré, liệt Bell, mất điều hòa, co giật, chóng mặt, dị cảm, dễ bị kích thích.

Hô hấp: Viêm phổi

Da: Hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ, ban xuất huyết Henoch-Schönlein, nhiễm khuẩn da và mô mềm thứ phát, chốc lở, viêm mô tế bào, Herpes zoster.

Phải thông báo ngay cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải sau khi tiêm vắc xin.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Hoãn tiêm ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc truyền huyết tương, hoặc sử dụng globulin miễn dịch hoặc globulin miễn dịch virus Varicella zoster (VZIG).

Sau khi tiêm vắc xin trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin kể cả VZIG trừ khi các chế phẩm này có lợi hơn tiêm vắc xin.

Trong vòng 6 tuần sau khi tiêm vắc xin không được sử dụng salicylate do hội chứng Reye đã xảy ra ở những bệnh nhân mắc thủy đậu một cách tự nhiên được điều trị bằng salicylate.

Kết quả từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy vắc xin phòng thủy đậu có thể được dùng đồng thời với vắc xin phòng sởi, quai bị, rubella MMR II (Tiêm khác mũi tiêm và khác vị trí). Tuy nhiên nếu không dùng đồng thời Varivax với MMR II, thì 2 loại vắc-xin virus sống này phải dùng cách nhau tối thiểu 1 tháng.

VARIVAX có thể được dùng đồng thời với vắc xin bại liệt đường uống (OPV) hoặc dùng đồng thời với vắc xin DTaP (bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào) và Hib. Tuy nhiên cũng phải tiêm bằng bơm kim tiêm riêng và tiêm ở các vị trí khác nhau.

BẢO QUẢN

Bảo quản và vận chuyển vắc-xin ở nhiệt độ 2-8ºC hoặc lạnh hơn. Vắc-xin này cũng có thể được bảo quản trong tủ đông; Tuy nhiên sau khi vắc xin được bảo quản chuyển từ tủ đông đến tủ lạnh thì không được tái đông nữa.

Lọ dung môi có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng (20-25ºC), hoặc trong tủ lạnh từ 2 – 8ºC. Không được để đông đá dung môi.

QUÝ BÀ CON VUI LÒNG LIÊN HỆ TƯ VẤN TIÊM CHỦNG, SỐ ĐIỆN THOẠI :02763.818.915 

(HOẠT ĐỘNG GIỜ HÀNH CHÍNH)