Cơ cấu tổ chức

Điều 5. Lãnh đạo

1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh có giám đốc và không quá 03 phó giám đốc.

2. Việc bnhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyn, khen thưởng, kluật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với giám đốc, phó giám đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tnh.

Điều 6. Các Phòng chức năng

1. Phòng Tổ chức – Hành chính.

2. Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ.

3. Phòng Tài chính – Kế toán.

Điều 7. Các Khoa chuyên môn

1. Khoa Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

2. Khoa Phòng, chống HIV/AIDS.

3. Khoa Phòng, chng bệnh không lây nhiễm.

4. Khoa Dinh dưỡng.

5. Khoa Sức khỏe môi trường – Y tế trường học – Bệnh nghề nghiệp; địa phương có khu công nghiệp và có nhu cầu thì được thành lập khoa Bệnh nghề nghiệp riêng.

6. Khoa Sức khỏe sinh sản.

7. Khoa Truyền thông, giáo dục sức khỏe.

8. Khoa Ký sinh trùng – Côn trùng.

9. Khoa Kim dịch y tế quốc tế (nơi có hoạt động kiểm dịch y tế biên giới).

10. Khoa Dược – Vật tư y tế.

1 1. Khoa Xét nghiệm – Chẩn đoán hình nh – Thăm dò chức năng.

12. Phòng khám đa khoa, chuyên khoa (thực hiện khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập).

Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhu cầu và khả năng của từng địa phương, Giám đốc Sở Y tế quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chtịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, chia tách, lng ghép các phòng, khoa theo hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này; quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng, khoa theo hướng dẫn tại Thông tư này bo đảm thực hiện dịch vụ chuyên môn, kthuật, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu thực tế và theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Số lượng người làm việc

1. Số lưng người làm việc của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Trung tâm và các phòng, khoa theo quy định tại các điều 5, 6 và 7 Thông tư này, nằm trong tổng số người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập của SY tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.

2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh xây dựng kế hoạch điều chỉnh số lượng người làm việc theo khi lượng công việc, báo cáo Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 9. Nguồn tài chính

1. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.

2. Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định.

3. Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.

4. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

5. Ngân sách nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vn đu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.

6. Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.