Hiện nay, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động. Phụ nữ đang cùng lúc thực hiện cả hai vai trò vừa phải làm việc để có nguồn thu nhập ổn định, vừa phải chăm sóc con cái. Đặc biệt, giai đoạn mang thai và nuôi con nhỏ dưới hai tuổi, lao động nữ cần các chính sách và biện pháp hỗ trợ thiết thực của nhà nước, cơ sở y tế, nơi làm việc, gia đình và cộng đồng để chăm sóc sức khỏe thai sản và nuôi con bằng sữa mẹ, đảm bảo nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ.
Luật Lao động sửa đổi năm 2012 quy định lao động nữ được nghỉ thai sản 6 tháng, giúp người mẹ có điều kiện tốt hơn để nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và chăm sóc con tốt hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến hai tuổi vẫn còn thấp. Một trong những nguyên nhân là do lao động nữ chưa được hỗ trợ để duy trì nuôi con bằng sữa mẹ khi quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản. Các hỗ trợ này bao gồm việc tạo điều kiện của người sử dụng lao động, sự hỗ trợ của tổ chức công đoàn trong việc lắp đặt phòng vắt, trữ sữa và bố trí thời gian để lao động nữ được vắt, trữ sữa tại nơi làm việc.
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có nêu “Khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc”; “Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc. Thời gian nghỉ để vắt, trữ sữa mẹ do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động”; “Phòng vắt, trữ sữa mẹ là một không gian riêng tư, không phải buồng tắm hay buồng vệ sinh; có nguồn điện, nước, bàn, ghế, tủ lạnh bảo đảm vệ sinh, quạt hoặc điều hòa; bố trí ở vị trí thuận tiện sử dụng, được che chắn khỏi sự xâm phạm, tầm nhìn của đồng nghiệp và công cộng để lao động nữ có thể cho con bú hoặc vắt, trữ sữa”.
Trên cơ sở quy của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Y tế đã ra Quyết định số 5175/QĐ-BYT ngày 09/11/2021 để hướng dẫn các cơ sở có sử dụng lao động nữ triển khai phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc, với một số nội dung chủ yếu như sau:
- Vị trí để lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ:
Phòng vắt, trữ sữa cách nơi làm việc của đa số lao động nữ không quá 10 phút đi bộ. Tất cả lao động nữ cần được thông báo về vị trí của phòng vắt, trữ sữa mẹ.
Có thể xem xét cải tạo phòng vắt, trữ sữa từ những vị trí sau:
– Sử dụng một phần phòng y tế;
– Sử dụng phần không gian không sử dụng của văn phòng;
– Sử dụng một phần của nhà kho được cải tạo thoáng khí;
– Sửa lại một không gian hiện đang không được sử dụng hiệu quả;
– Ngăn cách một góc của một phòng có sẵn bằng tường xây hoặc vách ngăn di động.
- Số lượng phòng vắt, trữ sữa mẹ:
Số lượng phòng vắt, trữ sữa xây dựng theo số lượng lao động nữ. Cụ thể:
– Doanh nghiệp có dưới 100 lao động nữ: có tối thiểu 01 phòng vắt, trữ sữa mẹ;
– Doanh nghiệp có từ 100 đến dưới 500 lao động nữ: có tối thiểu 02 phòng vắt, trữ sữa mẹ;
– Doanh nghiệp có từ 500 đến dưới 1.000 lao động nữ: có tối thiểu 03 phòng vắt, trữ sữa mẹ;
– Doanh nghiệp trên 1.000 lao động nữ: có tối thiểu 04 phòng vắt, trữ sữa mẹ. Trong đó, đảm bảo trung bình 300 lao động nữ/phòng.
Đối với khu công nghiệp và doanh nghiệp có dưới 1.000 lao động nữ: Khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động.
Đối với khu công nghiệp và doanh nghiệp có trên 1.000 lao động nữ: bắt buộc phải có phòng vắt, trữ sữa mẹ.
- Tiêu chí của phòng vắt, trữ sữa mẹ
Các tiêu chí của phòng vắt, trữ sữa mẹ được chia theo hai mức: cơ bản và đầy đủ
Cơ bản | Đầy đủ | |
Vị trí | Lắp đặt tại nơi sạch sẽ, vệ sinh, dễ tiếp cận | Lắp đặt tại nơi sạch sẽ, dễ tiếp cận |
Nơi có thông khí tốt, không có tiếng ồn lớn hoặc các mối nguy hiểm khác tại nơi làm việc | Nơi có thông khí tốt, yên tĩnh, không có các mối nguy hiểm tại nơi làm việc | |
Cách nơi làm việc của đa số lao động nữ không quá 10 phút đi bộ, thuận tiện đi lại | Ngay tại nơi làm việc của đa số lao động nữ, không quá 5 phút đi bộ | |
Gần hoặc có nguồn nước sạch để rửa tay và vệ sinh dụng cụ hút, trữ sữa | Có nguồn nước sạch để rửa tay và vệ sinh dụng cụ hút, trữ sữa | |
Diện tích | Đủ rộng khoảng 6m2 để kê được bàn ghế và 01 tủ lạnh. Nếu để tủ lạnh ở bên ngoài, đảm bảo diện tích phòng tối thiểu 1,2m x 1,5m, đủ cho 1-2 lao động nữ sử dụng một lúc | Rộng hơn tuỳ theo điều kiện của cơ sở để đủ cho nhiều lao động nữ sử dụng một lúc. Đảm bảo sự riêng tư bằng cách sử dụng rèm, bình phong, vách ngăn hoặc ngăn tủ để tạo không gian riêng (cabin nhỏ) cho từng người |
Trang thiết bị | Phòng vắt trữ sữa có biển tên, được che chắn đảm bảo riêng tư và kín đáo | Phòng vắt trữ sữa có biển tên, được che chắn đảm bảo riêng tư và kín đáo |
Có bồn để rửa tay và vệ sinh dụng cụ hút, trữ sữa trong phòng | ||
Có ổ điện | Có ổ điện tại từng cabin nhỏ | |
Có quạt, có đèn chiếu sáng | Có điều hòa, có đèn chiếu sáng | |
Có tủ mát riêng | Có tủ lạnh riêng, gồm ngăn mát và ngăn trữ đông | |
Có ghế ngồi | Có ghế ngồi thoải mái | |
Có bàn/tủ để đặt hoặc cất máy vắt sữa.
Có tủ hoặc móc treo đồ cho lao động nữ khi vào vắt sữa |
||
Lao động nữ tự mang máy vắt sữa và dụng cụ trữ sữa | Người sử dụng lao động cung cấp máy vắt sữa bằng tay hoặc bằng điện được đựng trong hộp và được vệ sinh thường xuyên. Số lượng máy vắt sữa tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng của người sử dụng lao động tại cơ sở. | |
Có máy hấp để tiệt trùng và sấy dụng cụ
Có tài liệu, tranh ảnh hoặc áp phích hướng dẫn cách vắt sữa và bảo quản sữa treo tại phòng vắt, trữ sữa |
||
Giám sát vệ sinh và quản lý lịch sử dụng | Có bảng thông tin, hiển thị 3 nội dung:
1. Bảng kiểm tra vệ sinh hằng ngày do cán bộ quản lý điền hằng ngày. 2. Thông tin đăng ký sử dụng phòng vắt, trữ sữa mẹ do lao động nữ có nhu cầu sử dụng phòng vắt, trữ sữa mẹ điền. 3. Quy định phòng vắt, trữ sữa mẹ |
Có bảng thông tin, hiển thị 4 nội dung:
1. Bảng kiểm tra vệ sinh hằng ngày do cán bộ quản lý điền hằng ngày. 2. Thông tin đăng ký sử dụng phòng vắt, trữ sữa mẹ do lao động nữ có nhu cầu sử dụng phòng vắt, trữ sữa mẹ điền. 3. Quy định phòng vắt, trữ sữa mẹ. 4. Hướng dẫn vệ sinh dụng cụ vắt, trữ sữa mẹ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. |
Tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, khu công nghiệp và doanh nghiệp bố trí phòng vắt, trữ sữa mẹ theo các mức phù hợp.

Việc quan tâm cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ, đặc biệt là lắp đặt phòng vắt, trữ sữa tại khu công nghiệp, doanh nghiệp có thể giúp lao động nữ tập trung và tăng cường hiệu quả công việc, tạo ra lực lượng lao động ổn định cho doanh nghiệp. Thông qua việc lắp đặt phòng vắt, trữ sữa tại nơi làm việc, trẻ nhận được nguồn dinh dưỡng tốt nhất, giảm nguy cơ bệnh tật cho cả mẹ và con. Gia đình cũng có thể tiết kiệm được thu nhập khi không phải mua sữa công thức và giảm rất nhiều chi phí khám, chữa bệnh.

Mong rằng trong thời gian tới, các khu công nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ tuân thủ theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ tại nơi làm việc, góp phần nâng cao sức khoẻ, giảm tử vong trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Bs. Nguyễn Thị Tuyết Hằng- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật